Phân độ thiếu máu – Phân loại thiếu máu dựa vào mức độ thiếu máu

Trong bài hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về chứng thiếu máu thường hay gặp phải ở nhiều người và các phân độ thiếu máu phổ biến để xác định mức độ mắc bệnh.


CHỨNG THIẾU MÁU VÀ CÁC KIỂU THIẾU MÁU PHỔ BIẾN

Thiếu máu là tình trạng số lượng tế bào hồng cầu khỏe mạnh (RBCs) trong máu thấp hơn bình thường. Các hồng cầu vận chuyển oxy đi khắp cơ thể, vì vậy sự thiếu hụt các tế bào này có thể dẫn đến các ảnh hưởng nghiêm trọng.
phân độ thiếu máu - Hình ảnh số lượng hồng cầu và bạch cầu ở tế bào bình thường (bên trái) và thiếu máu (bên phải)
Thiếu máu do thiếu sắt là tình trạng thiếu máu phổ biến nhất. Chứng bệnh này có thể xảy ra ở trẻ em và phụ nữ trong mọi lứa tuổi – đặc biệt là phụ nữ trong kỳ kinh nguyệt. Bệnh cũng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến nam giới khi xuất phát từ các bệnh như polyp đại tràng, ung thư ruột kết hoặc các khối u ác tính đường tiêu hóa (GI) khác. Thiếu máu do thiếu sắt thường là một trong những tín hiệu cảnh báo đầu tiên cho thấy một người có thể mắc căn bệnh GI ác tính.
Thiếu máu hồng cầu hình liềm là một loại thiếu máu phổ biến thứ nhì. Tình trạng này ảnh hưởng đến hàng triệu người trên toàn thế giới. Đây là một bệnh di truyền, được cha mẹ truyền lại cho con cái qua gen di truyền đột biến. Những người bị ảnh hưởng nhiều nhất thường là những người gốc Phi, Trung Đông, Địa Trung Hải hoặc Ấn Độ. Mỗi năm, cứ 12 em bé gốc Phi thì có 1 trẻ có nguy cơ thiếu máu hồng cầu hình liềm di truyền. Và người ta ước tính rằng cứ 400 trẻ em gốc Phi sẽ có 1 trẻ mắc bệnh.
Thiếu máu không tái tạo là một dạng thiếu máu trong đó tủy xương ngừng sản xuất tất cả các loại tế bào máu. Loại thiếu máu này rất nghiêm trọng, nhưng may mắn thay đây chỉ là một bệnh hiếm. Bệnh ảnh hưởng từ 2 đến 12 người trên mỗi 1 triệu người mỗi năm. Thiếu máu bất sản xảy ra ở cả người lớn và trẻ em.
Thiếu máu do bệnh mãn tính là một dạng thiếu máu nhẹ xảy ra với những người mắc bệnh kéo dài từ hơn 1 đến 2 tháng. Các bệnh này bao gồm bệnh lao, HIV, ung thư, bệnh thận, rối loạn thấp khớp và bệnh gan.
Thiếu máu nghiêm trọng là một dạng thiếu máu phổ biến hơn ở người cao tuổi và nguyên nhân là do chế độ ăn uống thiếu chất hoặc kém hấp thụ vitamin B12 trong các bữa ăn. Đây cũng là một tình trạng phổ biến thường thấy ở người nghiện rượu.

TRIỆU CHỨNG VÀ BIẾN CHỨNG

Các triệu chứng thiếu máu là khác nhau tùy thuộc vào mức độ mất hoặc thiếu hồng cầu.
Mất máu trong kỳ kinh nguyệt hoặc thiếu sắt có xu hướng gây thiếu máu mãn tính nhẹ với các triệu chứng mệt mỏi, xanh xao (da tái nhợt) và yếu ớt.
Các xét nghiệm máu sẽ được thực hiện để xác định tình trạng thiếu máu
Nếu thiếu máu do mất máu nhiều, chẳng hạn như khi bị chảy máu GI nghiêm trọng, bạn có thể cảm thấy chóng mặt và rất yếu, đặc biệt là nếu bạn đứng dậy đột ngột.
Thiếu máu nghiêm trọng có thể dẫn đến các mô và cơ quan thiếu hụt lượng máu và oxy cần thiết. Khi điều này xảy ra, các tế bào có thể nhanh chóng bị chết trong một quá trình gọi là thiếu máu cục bộ.

PHÂN ĐỘ THIẾU MÁU

Tình trạng hiếu máu có thể được phân loại theo mức độ từ nghiêm trọng đến nhẹ (110 g/L tương đương với tính trạng bình thường), trung bình (80 g/L đến 110 g/L) và thiếu máu nặng (dưới 80 g/L) ở nam giới trưởng thành và nữ giới không mang thai. Các giá trị khác nhau được sử dụng trong thai kỳ và trẻ em.
Thiếu máu thường được chẩn đoán trong xét nghiệm công thức máu toàn phần. Ngoài việc chỉ ra số lượng tế bào hồng cầu và mức độ huyết sắc tố, máy đếm tự động còn đo kích thước của các tế bào hồng cầu, đây là một công cụ quan trọng để phân biệt giữa các nguyên nhân gây thiếu máu. Kiểm tra phép thử màu bằng kính hiển vi cũng có thể được sử dụng, và đôi khi đây là phương pháp cần thiết ở những khu vực ít có khả năng tiếp cận với công nghệ phân tích tự động trên thế giới.
Trong các máy đếm hiện đại, bốn thông số (số lượng hồng cầu, nồng độ huyết sắc tố, MCV và RDW) được đo lường, cho phép tính toán các số liệu khác (hematocrit, MCH và MCHC) và so sánh với các giá trị được điều chỉnh theo độ tuổi và giới tính. Một số quy ước tính hematocrit từ các phép đo trực tiếp.
Ngưỡng Hemoglobin được sử dụng để xác định thiếu máu theo WHO (1 g/dL = 0,6206 mmol/L)
Ngưỡng tuổi hoặc nhóm giới tính    Ngưỡng Hb (g/dl)    Ngưỡng Hb (mmol / l)
Trẻ em (từ 6 tháng tới 5 tuổi)                   11.0                               6.8
Trẻ em (từ 5 đến 12 tuổi)                         11,5                               7.1
Thanh thiếu niên (từ 12 đến 15 tuổi)       12.0                               7.4
Nữ giới, không mang thai (> 15 tuổi)       12.0                               7.4
Phụ nữ, mang thai                                   11.0                               6.8
Nam giới (> 15 tuổi)                                 13.0                               8.1
Tác giả: Trần Chung

Sức khỏe Nhân Sinh
Địa chỉ: 33 Cư Xá Phú Lâm D Phường 10, Quận 6, Hồ Chí Minh Sđt 0867760061

Nhận xét